Thành Tiền | 0đ |
---|---|
Tổng Tiền | 0đ |
Điều kiện kỹ thuật an toàn khi sử dụng nồi hơi
I) Những nguy cơ mất an toàn khi sử dụng lò hơi :
Sử dụng nồi hơi không an toàn tiềm ẩn nguy cơ, rủi lo đến tài sản và tính mạng người vận hành nồi hơi.Do vậy bất kỳ tổ chức đợn vị nào khi làm việc với nồi hơi cũng phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật an toàn để tránh nguy hiểm về sau.
Nổ áp lực ( nổ vật lý ) : do kết cấu và vật liệu chế tạo như vật liệu cách nhiệt, gạch cách nhiệt, bê tông cách nhiệt thiết kế lò hơi không đảm bảo an toàn, không có chế độ kiểm tra định kì để theo dõi tình trạng thiết bị cùa lò hơi.
Bỏng : do hơi nước nóng bị rò rỉ qua các van khóa, van an toàn, bể ống thủy sáng..
Môi trường : làm việc nhiều bụi, nóng, tích tụ khơi khí độc, không thoáng khí.
II) Điều kiện kỹ thuật an toàn :
Điều 1: Thiết bị phải được chế tạo và lắp đặt đúng tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, trước khi đưa vào sử dụng phải được kiểm định KTAT , đăng ký sử dụng theo qui định. Người sử dụng lao động của doanh nghiệp phải giao trách nhiệm quản lý thiết bị cho cán bộ quản lý thiết bị bằng văn bản.
Điều 2 : Việc vận hành thiết bị phải dao cho những người từ 18 tuổi trở lên, có đủ sức khỏe và được huấn luyện sát hạch đạt yêu cầu về kiến thức chuyên môn, qui trình kỹ thuật an toàn vận hành thiết bị chịu áp lực và phải được người sử dụng giao trách nhiệm bằng văn bản.
Điều 3 : Việc quản lý nồi hơi cố định hoặc di động. NSDLD phải giao cho những người có chuyên môn và có kinh nghiệm thực tế đã được hội đồng kỹ thuật của đơn vị thông qua bằng văn bản quyết định.
Điều 4 : Việc quản lý nồi hơi và các thiết bị phụ của nó phù hợp với những yêu cầu đã qui định trong vi phạm nhà nước ( QPVN 23-81 )
Điều 5 : Bảo quản thực hiện các chế độ bảo dưỡng , vận hành, tu sữa , khám nghiệm theo đúng qui trình kỹ thuật
Điều 6: Trên nồi hơi phải có đủ các thiết bị an toàn sau :
Van an toàn : lắp đúng theo thiết kế, nghiêm cấm lắp đặt van khóa trên đường ống hơi lắp đặt van an toàn, không cho phép làm giảm diện thích lỗ thoát hơi của van an toàn ( đường thoát hơi của van an toàn và van xả được đưa ra vị trí không gây nguy hiểm cho người và thiết bị ). Van an toàn phải được cơ quan chức năng kiểm định và niêm chì định kỳ hàng năm, nghiêm cấm người sử dụng nồi hơi cân chỉnh thay đổi thông số hoạt động của van an toàn.
Áp kế : mỗi thiết bị phải được lắp đặt 1 áp kế tại vị trí dễ quan sát, được bảo vệ tránh sự va chạm và phải được kiệm định hàng năm.
Bộ ống thủy : bao gồm ống thủy tối, ống thủy sáng và các van khóa dùng để kiểm tra mức nước trong nồi hơi. Ống thủy sáng phải được che chắn bảo vệ chống va chạm, trên thân ống thủy sáng phải được kẻ mức nước cap nhất và mức nước thấp nhất theo qui định của nhà sản xuất. Phải có chế độ kiểm tra định kỳ các điện cực báo mức nước được lặp bên trong ống thủy tối đảm bảo hoạt động tốt.
Bơm cấp nước : phải đủ công suất và áp lực, lưu lượng phù hợp để cấp nước cho nồi hơi trong quá trình làm việc để tránh tình trạng thiếu nước dẫn đến tình trạng nồi hơi bị đốt nóng quá mức gây biến dạng ( nguy cơ nổ rất cao ). Hệ thống điện của máy bơm phải được bảo vệ chống rò điện
Rơle áp suất : dùng để khống chế áp suất làm việc của lò hơi trong phạm role áp suất phải được lắp đặt tại vị trí phù hợp, chống bị biến dạng và phải được kiểm tra định kỳ.
Van xả đáy : để xả nước và các chất cáu cặn bên trong khoan chứa nươc nhằm bảo vệ lâu dài cho nồi hơi. Việc xả nước và cáu cặn qua van xả đáy nồi hơi được thực hiện khi nồi hơi đang hoạt động ở áp suất làm việc. Khi xả đáy nồi hơi phải chú ý quan sát mực nước tránh làm cạn nước dẫn đến sự cố.
Van xả hơi : được lắp đặt trên đường ống thông với khoan của nồi hơi, dùng để xả hơi trong quá trình đốt lò và xử lý sự cố. Đường ống xả hơi phải được đưa ra khu vực an toàn bên ngoài nhà xưởng.
Điều 7 : nhà nồi hơi phải được thông thoáng và thoát nước tốt, có dủ không gian cho công nhân làm việc, kiểm tra vận hành và vệ sinh thiết bị.
Điều 8 : trước khi vận hành nồi hơi, công nhân phải kiểm tra đầy đủ các cơ cấu an toàn, hệ thống điện, đồng hồ chỉ áp suất và tình trạng các van lắp trên nồi hơi.
Điều 9 : Hằng ngày phải lau chùi mặt kính đồng hồ áp lực, mặt kính ống thủy để dể dàng theo dõi mực nước và áp suất của nồi. Đồng hồ áp lực, ống thủy lực có vạch qui định mức nước, áp suất hơi cho phép.
Điều 10 : Người trực tiếp vận hành nồi hơi luôn có mặt khi thiết bị hoạt động, thường xuyên kiểm tra tình trạng hoạt động của nồi hơi, các van xả, sự hoạt động của các dụng cụ kiểm tra đo lường, áp kế, van an toàn. Vận hành nồi hơi theo đúng qui trình của đơn vị, ghi chép ngày kiểm tra vào sổ nhật ký vận hành nồi hơi.
Điều 11 : Công nhân vận hành nồi hơi không được phép làm việc riêng, hoặc làm những công việc không có liên quan đến chức trách của mình hoặc tự ý bỏ đi nơi khác trong lúc điều khiển nồi hơi. Trong lúc làm việc phải thường xuyên kiểm tra mức nước, áp lực hơi trong ống, nếu thấy không an toàn phải báo cho cán bộ đơn vị kỹ thuật biết để xử lý.
ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM